Hướng dẫn sử dụng chức năng “Sao Lưu Dữ Liệu Tới VPS Backup” của VPSSIM

Việc sao lưu dữ liệu an toàn nhất vẫn là sao lưu toàn bộ dữ liệu VPS sang một VPS khác. Trong bài viết này mình sẽ  hướng dẫn các bạn backup toàn bộ VPS sang VPS khác bằng chức năng có sẵn của VPSSIM, đó chính là chức năng Sao Lưu Dữ Liệu Tới VPS Backup .

Hướng Dẫn Sử Dụng Chức Năng Auto Backup Code Và Database Trên VPSSIM

VPSSIM có hỗ trợ chức năng tự động sao lưu website code và tự động sao lưu database.  Các bản sao lưu được lưu trữ trên VPS tối đa 42 ngày tùy theo lựa chọn của bạn.  Sau thời gian bạn config, những bản backup cũ sẽ được tự động xóa để tiết kiệm không gian ổ cứng. Trong bài viết này mình sẽ nói chi tiết hơn về hai chức năng tự động sao lưu code và database trên VPSSIM.

Hướng dẫn sử dụng chức năng “Backup & Restore Code” của VPSSIM

Việc sao lưu dữ liệu website là một việc cực kỳ quan trọng. Chính vì vậy, hiện tại VPSSIM.COM được backup cùng 1 lúc sang 2 VPS backup. Nếu có sự cố xảy ra đồng thời 2 VPS, mình vẫn còn 1 VPS chứa dữ liệu website. Tuy nhiên, nếu bạn không muốn backup sang VPS khác thì việc backup dữ liệu trên chính VPS đang dùng cũng rất quan trọng.

Hướng dẫn đặt mật khẩu bảo vệ folder khi truy cập trên trình duyệt bằng VPSSIM

Nếu bạn có một thư mục trên website cần được bảo vệ và muốn yêu cầu mật khẩu khi truy cập vào, bạn có thể sử dụng tính năng Đặt Mật Khẩu Bảo Vệ Folder của VPSSIM. Tính năng này giúp bảo vệ nội dung của thư mục, chỉ cho phép những ai có mật khẩu mới có thể truy cập.

Hướng dẫn config Vhost để wordpress có thể cài đặt plugin WP-Rocket trên VPSSIM

WP-Rocket có thể nói là một trong những plugin cache tốt nhất dành cho wordpress ở thời điểm hiện tại.  Mặc dù là wp-rocket có mức giá khá cao nhưng số người sử dụng wp-rocket cũng không nhỏ vì tiện ích mà nó mang lại. Trong bài viết này, mình sẽ hướng dẫn các bạn config Vhost để có thể sử dụng plugin cache này trên website của mình.

Hướng dẫn thiết lập phân quyền cho code sau khi upload lên VPS

Sau khi thêm website vào VPS, chúng ta thường upload code lên thư mục root của website, sau đó tiến hành phân quyền cho code rồi ta mới tiến hành cài đặt code và chạy website. Một số newbei không biết điều này, upload code nên và chạy ngay nên website sẽ bị lỗi. Lỗi nặng thì không cài đặt được code, không chạy được website, lỗi nhẹ thì đơn giản chỉ là không cài đặt được plugins, themes hay upload files lên VPS.